Vạt cánh quạt là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Vạt cánh quạt là kỹ thuật tạo hình sử dụng mô da xoay quanh trục cố định từ vùng kế cận để che phủ khuyết hổng, giữ nguyên nguồn cấp máu tại chỗ. Với hình dạng đặc trưng giống cánh quạt, vạt này thường áp dụng trong tái tạo vùng mặt, mang lại kết quả thẩm mỹ cao và ít biến chứng chức năng.

Định nghĩa vạt cánh quạt trong phẫu thuật tạo hình

Vạt cánh quạt là một loại vạt da tại chỗ được sử dụng phổ biến trong phẫu thuật tạo hình, đặc biệt ở vùng mặt và cổ. Kỹ thuật này dựa trên cơ chế xoay mô quanh một trục cố định nhằm đưa mô lành đến che phủ khuyết hổng sau khi cắt bỏ tổn thương.

Khác với vạt tiến hay vạt trượt, vạt cánh quạt sử dụng mô nằm kề sát khuyết hổng và di chuyển bằng cách xoay mô trên một điểm trụ (pivot point). Mục tiêu của kỹ thuật này là đạt sự hài hòa về màu sắc, độ dày và kết cấu mô với vùng tái tạo, đồng thời hạn chế sẹo kéo và biến dạng chức năng.

Phân loại vạt cánh quạt theo nguồn nuôi dưỡng

Việc phân loại vạt cánh quạt dựa vào cơ chế cấp máu là yếu tố quan trọng giúp bác sĩ lựa chọn kỹ thuật phù hợp trong từng trường hợp lâm sàng. Các loại chính bao gồm:

  • Vạt mạch xuyên (perforator flap): sử dụng động mạch xuyên nhỏ, thường xác định bằng siêu âm Doppler trước mổ.
  • Vạt ngẫu nhiên (random flap): không xác định rõ nguồn cấp máu, dựa vào lưới mao mạch dưới da và thường áp dụng cho vạt ngắn, nhỏ.
  • Vạt trục (axial flap): dựa vào động mạch trục rõ ràng như động mạch mặt, thái dương nông hoặc nhánh động mạch trên hốc mắt.

Mỗi loại vạt có đặc điểm về độ dài tối đa, vùng cho vạt và mức độ phức tạp khác nhau. Vạt trục thường cho phép thực hiện các vạt dài, cung cấp mô đáng kể nhưng đòi hỏi kỹ năng mổ tinh tế và nắm vững giải phẫu mạch.

Cơ chế sinh học và cấp máu của vạt cánh quạt

Vạt cánh quạt được nuôi bởi các mạch máu nằm trong lớp hạ bì và mô dưới da. Khi vạt được cắt rời và xoay, sự toàn vẹn của các mạch máu dưới da là điều kiện tiên quyết giúp nuôi sống mô. Góc xoay càng lớn thì nguy cơ thiếu máu đầu xa càng cao, do chiều dài mạch máu bị kéo dài và bị xoắn nhẹ trong quá trình chuyển vạt.

Để đảm bảo nuôi sống vạt, cần tuân thủ nguyên tắc thiết kế vạt với tỷ lệ chiều dài trên chiều rộng không vượt quá 3:1 với vạt ngẫu nhiên, và có thể lớn hơn nếu là vạt trục. Đôi khi kỹ thuật “delay” được sử dụng trước mổ vài ngày nhằm kích thích tăng sinh mạch máu quanh chân vạt, giúp tăng khả năng sống của vạt sau xoay.

Loại vạtCấp máu chínhTối ưu cho
Ngẫu nhiênĐám rối dưới daVết thương nhỏ, mô linh động
Mạch xuyênĐộng mạch xuyên xác địnhTái tạo chính xác, độ dày tùy biến
TrụcĐộng mạch xác địnhVết thương lớn hơn, cần mô nuôi mạnh

Chỉ định lâm sàng của vạt cánh quạt

Vạt cánh quạt phù hợp nhất trong các trường hợp tổn thương da nông đến trung bình, kích thước khuyết hổng nhỏ đến vừa và vùng cho vạt có độ đàn hồi tốt. Một số vị trí sử dụng vạt này nhiều nhất gồm vùng má, cạnh mũi, trán và quanh hốc mắt.

Chỉ định phổ biến bao gồm:

  1. Phẫu thuật tái tạo sau cắt u da ác tính (carcinoma tế bào đáy, tế bào vảy).
  2. Chấn thương mô mềm vùng mặt với mất da khu trú.
  3. Sẹo xấu cần sửa lại bằng tạo hình tại chỗ.

Do cấu trúc giải phẫu vùng mặt có mạch máu phong phú, các vạt cánh quạt ở đây thường có tỷ lệ sống cao và mang lại kết quả thẩm mỹ vượt trội.

Kỹ thuật thiết kế và thực hiện vạt cánh quạt

Thiết kế vạt cánh quạt phụ thuộc vào vị trí tổn thương và hướng da có thể xoay về phía khuyết hổng. Vạt thường có hình giọt nước hoặc hình lưỡi liềm, với phần đáy rộng nằm gần khuyết hổng và phần đầu hẹp có thể xoay 90°–180° để lấp kín.

Các bước thực hiện gồm:

  1. Đánh dấu vùng tổn thương và xác định vùng cho vạt kế cận.
  2. Thiết kế hình dạng vạt dựa trên độ đàn hồi và trục mạch máu vùng đó.
  3. Rạch da và tách vạt dưới lớp cân nông, bảo tồn tối đa mô mạch và dây thần kinh nông.
  4. Xoay vạt nhẹ nhàng về phía khuyết hổng và khâu cố định từng lớp.
  5. Đóng phần cho vạt có thể cần kỹ thuật Z-plasty để giảm căng.

Việc tránh xoay vạt quá 150° và đảm bảo đường khâu không gây căng là chìa khóa thành công trong kỹ thuật này.

Biến chứng và yếu tố nguy cơ khi sử dụng vạt cánh quạt

Mặc dù được xem là kỹ thuật an toàn, vạt cánh quạt vẫn có thể gặp biến chứng, nhất là khi sử dụng ở vùng tưới máu kém hoặc không kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ. Các biến chứng thường gặp gồm:

  • Hoại tử đầu vạt: do xoay quá lớn (>150°) hoặc cấp máu không đủ.
  • Sẹo co kéo: nhất là ở những vùng da căng như mí mắt, môi, cổ.
  • Dog-ear hoặc biến dạng vùng cho vạt.

Các yếu tố nguy cơ bao gồm: hút thuốc lá, tiểu đường, tuổi cao, bệnh lý mạch máu ngoại biên và tiền sử xạ trị. Đánh giá kỹ lưỡng trước mổ và chăm sóc hậu phẫu đóng vai trò then chốt trong giảm thiểu biến chứng.

So sánh vạt cánh quạt với các kỹ thuật vạt khác

So với các vạt khác như vạt tiến, vạt xoay hoặc vạt trượt, vạt cánh quạt có tính linh hoạt cao trong vùng da hạn chế. Tuy nhiên, mỗi loại đều có chỉ định và hạn chế riêng:

Loại vạtƯu điểmHạn chế
Vạt cánh quạtXoay linh hoạt, vùng da phù hợpGiới hạn trong vùng nhỏ, dễ hoại tử đầu vạt nếu thiết kế sai
Vạt tiếnDễ thực hiện, độ che phủ tốtCó thể gây căng mô vùng cho vạt
Vạt xoayChe phủ khuyết hổng lớn hơnYêu cầu vùng cho vạt rộng, phức tạp khi thiết kế

Lựa chọn loại vạt phụ thuộc vào vị trí, kích thước tổn thương, khả năng đàn hồi da và yêu cầu thẩm mỹ chức năng.

Ứng dụng hiện đại và công nghệ hỗ trợ

Ngày nay, siêu âm Doppler mạch máu được sử dụng để xác định trước vị trí động mạch xuyên, từ đó thiết kế vạt chính xác hơn. Các phần mềm mô phỏng 3D và bản in giải phẫu cá nhân hóa giúp lập kế hoạch mổ tối ưu hơn ở các trường hợp phức tạp.

Một số trung tâm còn ứng dụng trí tuệ nhân tạo để phân tích ảnh tổn thương và đề xuất hướng vạt phù hợp, tăng tính chính xác và giảm thời gian mổ. Ngoài ra, các kỹ thuật như laser CO2, dao điện hai tần số hỗ trợ bóc tách mô chính xác, hạn chế tổn thương nhiệt, góp phần nâng cao tỷ lệ thành công và giảm đau sau mổ.

Tài liệu tham khảo

  1. Rapstine, T., et al. (2012). Local flaps: current concepts. Clinics in Plastic Surgery, 39(3), 421–432.
  2. Hanasono, M. M. (2020). Reconstruction of facial defects. Plastic and Reconstructive Surgery, 146(2), 456e–471e.
  3. NCBI: Flap Physiology and Classification
  4. ScienceDirect: Facial local flap design

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề vạt cánh quạt:

Kết quả sử dụng vạt nhánh xuyên hình cánh quạt điều trị sẹo co kéo khuỷu tay
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - - 2023
Đặt vấn đề: Sẹo co kéo, hay gặp nhất là sẹo co kéo sau bỏng đang là vấn đề nhức nhối trên thế giới, cả nước phát triển và đang phát triển. Kiểm soát sẹo co kéo khớp khuỷu tay và khớp vai đang là một thách thức, vì chúng có xu hướng tái phát và hạn chế vận động khớp. V...... hiện toàn bộ
#Vạt nhánh xuyên hình cánh quạt #sẹo có kéo
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM VÙNG CẲNG BÀN CHÂN BẰNG VẠT CÁNH QUẠT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sử dụng vạt cánh quạt với cuống mạch là nhánh xuyên nuôi da của động mạch chày trước, động mạch chày sau hoặc động mạch mác trong điều trị che phủ khuyết hổng phần mềm (KHPM) vùng cẳng bàn chân. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả trên 32 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật che phủ KHPM vùng cẳng bàn chân bằng vạt cánh quạt tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguy...... hiện toàn bộ
#Vạt cánh quạt
Những Thách Thức Hiện Tại trong Phát Triển Năng Lượng Gió: Các Khía Cạnh Khoa Học Vật Liệu Dịch bởi AI
Physical Mesomechanics - Tập 24 - Trang 533-540 - 2021
Bài báo này đề cập đến các khía cạnh khoa học vật liệu hiện đại liên quan đến sự phát triển và mở rộng năng lượng gió. Với yêu cầu về độ bền và độ tin cậy vượt trội đối với cánh quạt tuabin gió, cũng như chi phí bảo trì cao, các vật liệu sử dụng cho tuabin gió cần phải thể hiện độ bền cao và khả năng chống mỏi xuất sắc, kết hợp với trọng lượng nhẹ. Tình hình bảo vệ cánh quạt tuabin gió trước các c...... hiện toàn bộ
#năng lượng gió #vật liệu composite #cánh quạt tuabin gió #độ bền #tái chế #sợi carbon
Kết quả che phủ khuyết hổng mô mềm đốt xa ngón tay dài bằng vạt da cân cuống nhánh xuyên mu tay của động mạch gan ngón riêng
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - Số 3 - Trang - 2024
Đặt vấn đề: Che phủ khuyết hổng mô mềm đầu các ngón tay nói chung và các ngón tay dài nói riêng là một thách thức cho các phẩu thuật viên bàn tay. Sự phục hồi vận động, tính thẫm mỹ đặc biệt là phục hồi cảm giác sau phẫu thuật luôn được các phẫu thuật viên quan tâm. Vạt da cân cuống nhánh xuyên của động mạch gan ngón riêng là một trong những lựa chọn này.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên...... hiện toàn bộ
#Nhánh xuyên động mạch gan ngón riêng #vạt cánh quạt #khuyết hổng ngón tay #tạo hình búp ngón
Tổng số: 4   
  • 1